Tế bào diệt tự nhiên là gì? Các công bố khoa học về Tế bào diệt tự nhiên

Tế bào diệt tự nhiên (NK cells) là tế bào miễn dịch bẩm sinh quan trọng, nhận diện và tiêu diệt tế bào nhiễm virus và ung thư không đặc hiệu, chiếm 10-15% tế bào lympho. Được phát hiện từ năm 1970, chúng hoạt động qua hai cơ chế: giải phóng perforin và granzymes, tương tác với thụ thể kích thích hoặc ức chế. Vai trò chính của chúng là kiểm soát nhiễm trùng và giám sát phát triển khối u. Nghiên cứu về NK mở đường cho các liệu pháp điều trị bệnh, như kích thích tế bào hoặc chuyển gen trong điều trị ung thư và cải thiện ghép tế bào gốc.

Tế bào diệt tự nhiên (NK cells)

Tế bào diệt tự nhiên, hay còn gọi là tế bào NK (Natural Killer), là một loại tế bào miễn dịch quan trọng đóng vai trò chủ chốt trong phản ứng miễn dịch bẩm sinh. Được phát hiện lần đầu tiên vào những năm 1970, chúng thuộc nhóm tế bào lympho nhưng khác biệt với tế bào T và B bởi khả năng tiêu diệt tế bào nhiễm virus và tế bào ung thư một cách không đặc hiệu.

Cấu trúc và đặc điểm

Tế bào NK có nguồn gốc từ tủy xương và chiếm khoảng 10-15% tổng số tế bào lympho trong máu ngoại vi. Chúng được nhận diện bởi sự hiện diện của các thụ thể đặc biệt trên bề mặt, chẳng hạn như CD56 và thiếu thụ thể CD3. Với đặc điểm độc đáo, tế bào NK không dựa trên các kháng thể hay quá trình nhận diện kháng nguyên để hoạt động.

Cơ chế hoạt động

Tế bào diệt tự nhiên hoạt động chủ yếu thông qua hai cơ chế: giải phóng các hạt có chứa perforin và granzymes, và thông qua các thụ thể kích thích hoặc ức chế trên bề mặt tế bào. Perforin tạo lỗ trên màng tế bào mục tiêu, cho phép granzymes xâm nhập và khiến tế bào tự hủy.

Ngoài ra, tế bào NK cũng có thể tiêu diệt tế bào mục tiêu thông qua tương tác với các thụ thể kích thích hoặc ức chế, như NKG2D, Ly49 và KIR. Sự cân bằng giữa các tín hiệu từ thụ thể này quyết định khả năng tiêu diệt hay không của tế bào NK.

Vai trò trong hệ miễn dịch

Tế bào diệt tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm virus, và giám sát sự phát triển của khối u. Nhờ khả năng nhận diện và tiêu diệt tế bào bất thường, chúng giúp ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng và sự tiến triển của ung thư.

Ứng dụng lâm sàng

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về tế bào NK đã mở ra nhiều hướng ứng dụng tiềm năng trong điều trị bệnh. Các liệu pháp đang được phát triển bao gồm tăng cường hoạt động của tế bào NK bằng cách kích thích hoặc chuyển gen, sử dụng tế bào NK trong liệu pháp miễn dịch chống ung thư, và cải thiện ghép tế bào gốc.

Kết luận

Tế bào diệt tự nhiên là một thành phần quan trọng của hệ miễn dịch bẩm sinh với khả năng tiêu diệt tế bào nhiễm virus và tế bào ung thư. Hiểu rõ về cấu trúc, chức năng và cơ chế hoạt động của chúng không chỉ giúp nâng cao kiến thức sinh học cơ bản mà còn mở ra nhiều hướng ứng dụng cho y học hiện đại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tế bào diệt tự nhiên":

Sự tiết HLA-G5 từ tế bào gốc trung mô người là cần thiết để ức chế chức năng tế bào lympho T và tế bào tiêu diệt tự nhiên, đồng thời kích thích các tế bào T điều hòa CD4+CD25highFOXP3+ Dịch bởi AI
Stem Cells - Tập 26 Số 1 - Trang 212-222 - 2008
Tóm tắt

Các tế bào gốc trung mô (MSCs) thu được từ tủy xương người trưởng thành là những tế bào đa năng đang được nghiên cứu sâu rộng trong y học tái sinh. Ngoài ra, MSCs còn sở hữu các đặc tính điều chỉnh miễn dịch với tiềm năng điều trị để ngăn ngừa bệnh ghép chống chủ (GvHD) trong chuyển giao tế bào huyết học đồng loại. Thực tế, MSCs có thể ức chế chức năng của tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK), điều chỉnh quá trình trưởng thành của tế bào đuôi gai, và ức chế phản ứng của tế bào T đồng loại. Ở đây, chúng tôi báo cáo rằng phân tử kháng nguyên bạch cầu người không cổ điển (HLA) lớp I HLA-G chịu trách nhiệm cho các đặc tính điều chỉnh miễn dịch của MSCs. Dữ liệu của chúng tôi cho thấy MSCs tiết ra isoform hòa tan HLA-G5 và sự tiết này phụ thuộc vào interleukin-10. Hơn nữa, sự tiếp xúc giữa MSCs và tế bào T đã được kích thích đồng loại là cần thiết để đạt được sự tiết HLA-G5 đầy đủ và do đó, sự điều chỉnh miễn dịch hoàn chỉnh từ MSCs. Các thí nghiệm chặn sử dụng kháng thể chống HLA-G trung hòa cho thấy HLA-G5 đóng góp đầu tiên vào việc ức chế sự phát triển của tế bào T đồng loại và sau đó là sự mở rộng của các tế bào T điều hòa CD4+CD25highFOXP3+. Thêm vào đó, chúng tôi chứng minh rằng ngoài tác động lên hệ miễn dịch thích ứng, MSCs, thông qua HLA-G5, ảnh hưởng đến miễn dịch bẩm sinh bằng cách ức chế cả hai quá trình khử tế bào do tế bào NK và sự tiết interferon-γ. Kết quả của chúng tôi cung cấp bằng chứng rằng HLA-G5 được tiết ra từ MSCs là rất quan trọng cho các chức năng ức chế của MSCs và nên góp phần cải thiện các thử nghiệm lâm sàng điều trị sử dụng MSCs để ngăn ngừa GvHD.

Các tiết lộ về các xung đột lợi ích tiềm ẩn được tìm thấy ở cuối bài báo này.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TỰ THÂN TẾ BÀO DIỆT TỰ (NK)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của nhóm bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân tế bào diệt tự nhiên (NK). Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 5 BN UTPKTBN giai đoạn III-IV được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân NK. Sử dụng thang điểm EORTC QLQ-C30 để so sánh CLCS của BN tại hai thời điểm trước và sau liệu trình điều trị (06 lần truyền). Kết quả: Sau 01 liệu trình điềm trị gồm 06 lần truyền, nhóm bệnh nhân điều trị bằng liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân NK cho thấy có sự cải thiện đáng kể về chức năng thể chất (điểm số 92 – 93,33), chức năng nhận thức (86,67 – 93,33), chức năng xã hội (83,33 – 90), triệu chứng mệt mỏi (17,78 – 8,88), triệu chứng đau (4,16 – 0), khó thở (26,66 – 6,66), mất cảm giác ngon miệng (6,66 – 0), tiêu chảy (20 – 0), tài chính (33,33 – 20) và sức khỏe tổng quát (70 – 78,33). Kết luận: nhóm BN được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch tự thân NK có sự cải thiện ở hầu hết các chỉ tiêu đánh giá về chức năng, triệu chứng bệnh và chất lượng cuộc sống tổng thể tại thòi điểm kết thúc trị liệu so với thời điểm trước trị liệu
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #Chất lượng cuộc sống #Liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân #tế bào diệt tự nhiên NK
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI CÁC TẾ BÀO LYMPHO VÀ TẾ BÀO DIỆT TỰ NHIÊN NK MÁU NGOẠI VI Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Bước đầu khảo sát sự thay đổi tế bào lympho T và dưới nhóm, tế bào lympho B và tế bào diệt tự nhiên (Natural Killer – NK) máu ngoại vi trong viêm phổi ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 192 bệnh nhân viêm phổi từ 0 – 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Các tế bào lympho T và dưới nhóm, tế bào lympho B và tế bào NK máu ngoại vi được xác định bằng kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy trên máy FACS Canto-II sử dụng bộ Kit BD Multitest 6 color TBNK. Kết quả: Tỷ lệ các bệnh nhân có giảm số lượng tế bào lympho T máu ngoại vi là 24,48%, giảm số lượng các tế bào lympho TCD4 chiếm đến 36,46 % các trường hợp. Trong khi các tế bào lympho TCD8 tăng trong 28,13% các trường hợp. Tuy nhiên các bệnh nhân có tăng lympho TCD8 chủ yếu gặp trong viêm phổi do căn nguyên virus, ít gặp trong viêm phổi do vi khuẩn. Lympho B và tế bào NK chưa thấy có sự thay đổi rõ ràng trong viêm phổi ở trẻ em.
#Bạch cầu lympho #Tế bào NK #Viêm phổi #Bệnh viện Nhi Trung ương
3. Bước đầu đánh giá tính an toàn của liệu pháp miễn dịch tự thân ở bệnh nhân ung thư phổi
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 172 Số 11 - Trang 23-31 - 2023
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 10 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được truyền khối tế bào miễn dịch tự thân (tế bào diệt tự nhiên (NK) hoặc tế bào gamma delta T (γδT)), tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tính an toàn của liệu pháp trong quá trình điều trị, kết thúc điều trị, sau điều trị 3 tháng và 6 tháng. Các chỉ số đánh giá được phân loại theo hướng dẫn CTCAE 5.0 năm 2017. Kết quả cho thấy, 5 bệnh nhân truyền tế bào NK có các biến cố phổ biến gồm mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ, tiêu chảy, táo bón đều chiếm 6,7%, thấp nhất là triệu chứng nôn (3,3%). Còn 5 bệnh nhân truyền tế bào γδT xảy ra các biến cố phổ biến là sốt (6,7%), còn lại là các biến cố chán ăn, đau cơ, đau khớp đều chiếm 3,3%, 1 bệnh nhân giảm nhẹ bạch cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu sau điều trị 6 tháng. Tất cả các tác dụng phụ không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng đều nhẹ và thoáng qua, ở độ 1 theo CTCAE 5.0 và không cần điều trị gì. Do đó, nghiên cứu này đã bước đầu cho thấy tính an toàn của liệu pháp miễn dịch tự thân tế bào NK/γδT trong điều trị ung thư phổi.
#Miễn dịch tự thân #tế bào diệt tự nhiên #tế bào gamma delta T #biến cố bất lợi
Hướng đến sự ưu tiên của các tế bào lympho xâm nhập khối u ở chuột mang khối u Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 29 - Trang 93-100 - 1989
Xem xét mối quan tâm hiện tại về việc sử dụng các tế bào lympho trong liệu pháp miễn dịch nhận tạo cho bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến triển, chúng tôi đã nghiên cứu các mô hình định cư của các tế bào hiệu quả lympho khác nhau ở chuột mang khối u vú. Các huyền phù tế bào đơn từ tế bào lách, tế bào diệt tự nhiên (NK) và tế bào diệt hoạt hóa bởi lymphokine (LAK) được chuẩn bị từ các lá lách của chuột C3H/OuJ. Các tế bào lympho xâm nhập khối u (TIL) được tách biệt từ các u tuyến vú được cắt bỏ từ những con cái đã nghỉ ngơi cùng giống. Các tế bào hiệu quả được gắn nhãn indium-111 và tiêm qua tĩnh mạch đuôi vào các con cái C3H/OuJ mang một hoặc nhiều khối u vú. Hai mươi bốn giờ sau khi tiêm, tổng số tế bào lách, tế bào NK và tế bào LAK phân tán đồng đều giữa mô vú bình thường và các u tuyến vú. Chỉ có TIL có nồng độ cao hơn trong các khối u so với mô vú bình thường tương ứng. Khả năng của các chế phẩm lympho khác nhau trong việc tiêu diệt các tế bào YAC-1 được xác định bằng một thử nghiệm độc tính giải phóng 51Cr kéo dài 4 giờ. Tế bào thu được từ các nền văn hóa tế bào LAK và được làm giàu thêm bằng phương pháp ly tâm qua gradient Percoll không liên tục và TIL được kích thích bởi interleukin-2 (IL-2) đã cho thấy mức độ độc tính cao nhất, trong khi tổng số tế bào lách và TIL tươi được đặc trưng bởi mức độ thấp nhất. Vì TIL được kích thích bởi IL-2 có độc tính cao và cho thấy khả năng định cư khối u tốt hơn so với cả tế bào NK và tế bào LAK trong hệ thống này, chúng có thể là các yếu tố lympho lựa chọn cho liệu pháp miễn dịch nhận tạo trong điều trị ung thư giai đoạn tiến triển.
#tế bào lympho #liệu pháp miễn dịch nhận tạo #tế bào diệt tự nhiên #tế bào diệt hoạt hóa bởi lymphokine #tế bào lympho xâm nhập khối u #khối u vú
Độ nhạy của tế bào osteosarcoma người với sự tiêu diệt của tế bào miễn dịch tự nhiên phụ thuộc vào CD54 và tăng lên sau khi ủ với TNFα Dịch bởi AI
FEBS Letters - Tập 406 - Trang 83-88 - 1997

Các dòng tế bào osteosarcoma có sự khác biệt lớn về độ nhạy với sự tiêu diệt của tế bào miễn dịch tự nhiên (NK) trong ống nghiệm, mặc dù lý do cho hiện tượng này vẫn chưa rõ ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra sự biểu hiện của một số phân tử bám dính tế bào trên các tế bào osteosarcoma để xác định phân tử nào có thể làm thay đổi độ nhạy với sự tiêu diệt của NK và chúng tôi cũng đã cố gắng điều chỉnh độ nhạy của các tế bào này với TNFα. Chúng tôi phát hiện ra rằng sự tiêu diệt osteosarcoma do tế bào NK gây ra tương quan với sự biểu hiện khác nhau của phân tử bám dính CD54 trên các tế bào osteosarcoma và độ nhạy tăng lên sau khi điều trị bằng TNFα chủ yếu phụ thuộc vào sự biểu hiện của các phân tử CD54 trên các tế bào mục tiêu.

HIỆU QUẢ KHÁNG UNG THƯ CỦA TẾ BÀO DIỆT TỰ NHIÊN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT THIẾU HỤT MIỄN DỊCH MANG KHỐI UNG THƯ PHỔI NGƯỜI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của tế bào diệt tự nhiên (NK) trênchuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người (dòng H460).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tế bào NK được hoạt hoá, biệt hoá và tăng sinh trongphòng thí nghiệm đến khi đạt nồng độ ít nhất 107 tế bào/ml. Chuột thiếu hụt miễn dịch (nude mouse)6 - 8 tuần tuổi, số lượng 24 con, được tiêm ghép 106 tế bào ung thư phổi người dòng H460 vào dướida đùi để tạo khối ung thư phổi người trên chuột nude. Khi khối u có kích thước khoảng 50 - 70mm3(sau 10 ngày ghép), chuột được chia thành 4 nhóm (6 con/nhóm), nhóm điều trị được tiêm tế bào NKqua đường tĩnh mạch đuôi với liều lần lượt là 106 tế bào/10g thể trọng, 5x106 tế bào/10g thể trọng và107 tế bào/10g thể trọng, 1 lần/tuần, trong 3 tuần liên tiếp, nhóm chứng tiêm dung dịch NaCl 0,9%chứa 5% albumin người.Kết quả: Nhóm chuột mang khối ung thư phổi người H460 được điều trị bằng tế bào NK có thể tíchkhối u nhỏ hơn, thời gian sống dài hơn và tỉ lệ chuột chết ít hơn so với nhóm chứng với p>0,05 docỡ mẫu nhỏ.Kết luận: Nghiên cứu gợi ý cho thấy tế bào diệt tự nhiên có hiệu quả kháng ung thư phổi người trênmô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư ghép dị loài.
#Natural killer cell #lung cancer #immunodeficient mouse.
16. Mối liên quan giữa biểu hiện của Hexokinase 2 và virus epstein-barr trong u lympho tế bào nk/t
U lympho tế bào diệt tự nhiên/tế bào T (NK/TL) là một loại ung thư nguy hiểm hiếm gặp bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào diệt tự nhiên và tế bào T, tỷ lệ xuất hiện phổ biến tại các khu vực châu Á. Yếu tố nguy cơ của NK/TL là virus Epstein-Barr (EBV), một thành viên của họ herpesvirus. Biểu hiện của enzym Hexokinase 2 (HK2) từ lâu đã được chứng minh có vai trò trong quá trình đường phân và tăng sinh khối u ở một số bệnh ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán mắc NK/TL nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa HK2 và EBV trong sự phát triển của khối u. Biểu hiện của HK2 được thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC); nồng độ EBV được xác định bằng phương pháp Realtime PCR. Kết quả cho thấy rằng 16 trong số 22 đối tượng nghiên cứu (72,7%) biểu hiện HK2 và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ EBV giữa các khối u không biểu hiện HK2 và các khối u biểu hiện HK2 (p = 0,02). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng và cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn để làm rõ mối liên hệ giữa EBV và sự biểu hiện của HK2 trong cơ chế hình thành khối u NKTL.
#Hexokinase 2 #Virus Epstein-Barr #u lympho tế bào tiêu diệt tự nhiên/tế bào T
2. Đánh giá hoạt tính gây độc dòng tế bào ung thư phổi A549 của tế bào diệt tự nhiên in vitro
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 169 Số 8 - Trang 8-17 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hoạt tính gây độc của tế bào diệt tự nhiên (NK) được lấy từ bệnh nhân ung thư phổi đối với dòng tế bào ung thư phổi A549. Hai mẫu tế bào NK1 và NK2 (E) được hoạt hoá, tăng sinh in vitro và sau đó tiến hành đồng nuôi cấy với tế bào ung thư phổi A549 (T) với tỉ lệ E:T là 1:1, 2:1, 5:1, 10:1, 20:1 trong 24 giờ và 48 giờ. Kết quả đồng nuôi cấy trong 24 giờ: ở tỉ lệ tế bào E:T lần lượt là 1:1, 2:1, 5:1 thì khả năng gây độc của tế bào NK vẫn yếu với tỉ lệ tế bào A549 sống hơn 90%. Tuy nhiên, ở tỉ lệ 10:1, 20:1 thì khả năng gây độc của tế bào NK thể hiện rõ rệt với tỉ lệ sống của tế bào A549 thấp nhất là 11,54%. Khi đồng nuôi cấy trong 48 giờ, tỷ lệ sống của tế bào A549 giảm nhiều nhất là 0,53% với tỉ lệ E:T là 20:1. Do đó, tỉ lệ sống của dòng tế bào ung thư phổi A549 bị ảnh hưởng rõ rệt, theo thời gian và theo tỉ lệ đồng nuôi cấy với tế bào NK.
#Tế bào diệt tự nhiên #ung thư phổi #tế bào A549
Tổng số: 9   
  • 1